Hạt Aluwat là loại vật liệu sử dụng phổ biến trong công nghệ lọc nước và sản xuất tại Việt Nam. Vật liệu này cấu tạo chính từ diatomit, zeolit, bentonit được hoạt hóa ở nhiệt độ cao. Thành phần hóa học cơ bản: CaCO3, CaO, Fe2O3 và các phụ gia khác.

 


 

Hạt Aluwat có phạm vi ứng dụng cao. Có khả năng thay thế đồng thời cả cát thạch anh, hạt xúc tác và than hoạt tính trong quy trình công nghệ xử lý nước. Với khả năng khử sắt, nâng độ pH cho nước, sử dụng đơn giản, dễ dàng thay thế, đồng thời đã được chứng nhận an toàn đối với cấp nước sinh hoạt và ăn uống.

 

Ứng dụng của hạt Aluwat trong công nghệ xử lý nước:

 

Hạt Aluwat sử dụng trong công nghệ lọc nước có dạng viên tròn đường kính 6 – 8mm, màu nâu đỏ. Loại hạt này được dùng để nâng và ổn định độ pH của nước khoảng từ 6,5 – 8,0. Đồng thời nó còn trở thành chất xúc tác ở quá trình khử sắt, khử các kim loại nặng như đồng, kẽm, crôm, niken, khử các chất phóng xạ, Arsen, Flo trong nước .Mặt khác hạt Aluwat có tác dụng làm giảm lượng nitrogen (nitrat, nitrit, amoni), photphat, giảm hàm lượng một số tạp chất hữu cơ có trong nước, giảm hàm lượng dầu.

 

Cách sử dụng hạt Aluwat:

 

- Hạt Aluwat áp dụng cho nguồn nước đầu vào có độ pH ≥ 6,0, hàm lượng sắt đầu vào ≤ 35 mg/l. Trong trường hợp pH < 6,0 nên lọc kết hợp với hạt nâng pH hoặc nâng pH bằng hóa chất như NaOH, Na2CO3, vôi…. pH lý tưởng cho quá trình khử sắt là 6,5

- Vận tốc lọc đạt 5 -20 m3/giờ. Được sử dụng trong các bể lọc hở hoặc bể lọc áp lực, có hướng lọc từ trên cao xuống

- Hạt Aluwat không cần hoàn nguyên. Sau thời gian sử dụng khoảng 1 năm hạt sẽ bị mòn dần nên cần phải bổ sung để duy trì độ ổn định của nước

- Trong quá trình lọc, vận tốc lọc và chiều dày lớp vật liệu lọc Aluwat được điều chỉnh theo hàm lượng sắt hoặc các chất ô nhiễm có trong nguồn nước. Muốn xử lý nước ngầm nên bố trí thiết bị làm thoáng, sục khí hoặc ejector phía trước bể lọc để cung cấp thêm oxy trog quá trình oxy hóa sắt.